0
Study abroad Study Abroad in the US

Hệ thống giáo dục Mỹ

Hầu hết các sinh viên bản xứ và sinh viên quốc tế thường bắt đầu con đường đại học của họ bằng hệ đại học cộng đồng. Đơn giản là vì học phí thấp hơn so với hệ tư thục 4 năm, số lượng sinh viên trong mỗi lớp rất ít nên sinh viên có thể nắm bắt và theo kịp bài vở một cách dễ dàng, hồ sơ ghi danh và lịch khai giảng cũng linh động hơn.

Hệ thống giáo dục Mỹ

Hầu hết các sinh viên bản xứ và sinh viên quốc tế thường bắt đầu con đường đại học của họ bằng hệ đại học cộng đồng. Đơn giản là vì học phí thấp hơn so với hệ tư thục 4 năm, số lượng sinh viên trong mỗi lớp rất ít nên sinh viên có thể nắm bắt và theo kịp bài vở một cách dễ dàng, hồ sơ ghi danh và lịch khai giảng cũng linh động hơn. Sau khi hoàn tất chương trình cao đẳng cộng đồng, tất cả các tín chỉ được chuyển tiếp vào chương trình đại học hệ 4 năm, sau khi hoàn tất 2 năm còn lại tại trường đại học hệ 4 năm, sinh viên sẽ nhận được bằng cử nhân. Sinh viên có thể đăng ký từ 1 đến 9 tín chỉ trong mỗi quý (3 quý trong 1 năm), tuỳ thuộc vào số giờ mà sinh viên lên lớp.Thông thường sinh viên sẽ học 4 môn cho mỗi học kỳ, nếu bạn học tăng tín chỉ bạn phải đóng thêm học phí trực tiếp cho trường.

Ngành học

Khác với Việt Nam, mọi trường tại Hoa Kỳ hầu như có tất cả các ngành học như Toán, Lý, Hóa, Kỹ Sư Ðiện, Kỹ Sư Cơ Khí, Tin Học, Kinh Tế, Tài Chánh, Văn Chương, Lịch Sử.
Ngành học khó nhận: ngành sinh viên theo học rất đông như Tin Học, Kỹ Sư Ðiện, Kinh Tế.

Ngành học dễ nhận: ngành như Toán, Lý, Hóa, Xã Hội Học, Văn Chương.

Ðổi ngành học: các bạn có thể nộp đơn vào ngành dễ nhận, sau đó học vài học kỳ và đổi ngành. Phương cách này dễ hơn nếu bạn nộp đơn thẳng vào ngành yêu thích.

Các loại trường đại học ở Hoa Kỳ

  • Loại A: là nhóm trường chuyên về nghiên cứu, rất cạnh tranh để được nhận nhập học. Ví dụ như Yale Univ, Harvard Univ, Princeton Univ, Univ of Cali – Berkeley, Stanford Univ, MIT.
  • Loại B: là nhóm trường cũng có nghiên cứu nhưng nhẹ hơn loại A. Ví dụ như Boston Univ, Tuft Univ, SUNY – Stony Brook, Univ of Connecticut, Univ of Cali – Irvine.
  • Loại C: là nhóm trường chú trọng về giảng dạy hơn là nghiên cứu, là nhóm trường khá dễ nhận sinh viên du học. Ví dụ như UT Houston, Cali State Univ, Connecticut State Univ, CUNY.
  • Loại D: là nhóm trường dành cho các sinh viên dưới trung bình hoặc học bán phần (part-time), như các trường SUNY – Old Westbury, New York Institute Technology, Community College.

Các loại chương trình học cho Thạc Sĩ và Tiến Sĩ

1. Thời gian học

  • Chương trình cho Thạc Sĩ là 2 năm.
  • Chương trình cho Tiến Sĩ trung bình là 5 – 6 năm.

2. Trường có chương trình Thạc Sĩ, Tiến Sĩ

  • Hầu hết các trường đều có chương trình Thạc Sĩ, chỉ có các trường loại A và B có chương trình Tiến Sĩ.Có những trường chỉ có Tiến Sĩ và không có Thạc Sĩ.

3. Chương trình cho Thạc Sĩ

  • Loại I: chỉ lấy khoảng 11-12 môn học không cần nghiên cứu.
  • Loại II: lấy khoảng 9-10 môn học và làm luận án.

4. Chương trình học cho Tiến Sĩ

a) Kỹ sư

  • Bao gồm 24 môn học.
  • Ðạt được điểm yêu cầu trong kỳ thi Xét Duyệt Khả Năng (Qualified Examination) trong ngành (thường sau 24 môn học).
  • Bảo vệ 1 luận án Tiến Sĩ (phải đạt được chất lượng cống hiến cái mới vào ngành của mình).

b) Khoa học tự nhiên

  • Lấy bài thi đầu khóa (Entrance Exam) để xác định đủ khả năng học Tiến Sĩ.
  • Lấy lớp học trong năm đầu tiên và sau đó làm việc nghiên cứu.
  • Lấy bài thi tổng quát (Culmulative exam) 1 tháng 1 lần, tổng cộng là 5 bài thi.
  • Cuối năm thứ 2, sinh viên chọn Ban giảm khảo, viết đề tài nghiên cứu, và lấy bài kiểm tra miệng (Oral Examination).
  • Sau năm thứ 2, sinh viên phải làm thí nghiệm, thuyết trình, viết bài nghiên cứu khoa học (research publication) trên các tạp chí khoa học.
  • Người giáo sư đỡ đầu (advisor) sẽ quyết định việc sinh viên bảo vệ luận án tiến sĩ trước Ban giám khảo. Quyết định này dựa vào kết quả từ những công trình nghiên cứu của sinh viên.

Hệ thống các trường ở Mỹ

Hệ thống trường công & trường tư

Trường tư có số lượng sinh viên ít hơn trường công; mỗi trường tư có khoảng vài ngàn sinh viên, và sinh viên được quan tâm tốt hơn. Trường công có số lượng sinh viên nhiều hơn; hầu hết các trường công thuộc loại lớn đều có trên 30,000 sinh viên. Các trường đại học tại Hoa Kỳ có thể phân chia làm 4 loại.

Loại A & B: chương trình học ở mức độ cao. Trong hệ thống trường công thường thì mỗi tiểu bang chỉ có 1 hoặc 2 trường loại A & B. Tuy nhiên có một số tiểu bang có nhiều trường loại A & B như tiểu bang Cali với hệ thống University of California có 9 trường thuộc loại tốt, ngoài ra còn có Stanford Univ, California Institute of Technology, v.v.

Loại C: chương trình học ở mức độ trung bình. Mỗi tiểu bang có rất nhiều trường loại này. Ví dụ như hệ thống Cali State Univ có 23 trường, hệ thống CUNY của New York có 11 trường, v,v.

Loại D: là hệ thống Community College (chương trình 2 năm) và một số đại học thuộc loại nhỏ: chương trình học tương đối thấp. Mỗi tiểu bang có rất nhiều trường loại này. Ðối tượng học là người lớn tuổi, học chậm, người nước ngoài mới nhập cư, sinh viên nước ngoài du học.

Khóa học trong năm. (Semester & Quarter): Phần lớn các trường tại Mỹ học theo học kỳ (Semester); học kỳ mùa Thu (Fall Semester) bắt đầu vào đầu tháng 9 và học kỳ mùa Xuân (Spring Semester) bắt đầu vào cuối tháng 1; mỗi học kỳ kéo dài 4 tháng. Một số trường học theo quý (Quarter) và 1 năm có 4 quý học; mỗi quý kéo dài 11 tuần.

Học toàn phần (full-time), học bán phần (part-time): Theo chương trình học kỳ thì sinh viên đăng ký trên 12 tín chỉ (credit) thì gọi là Học Toàn Phần (full-time); dưới 12 tín chỉ là Học Bán Phần (part-time).

Ngành học: Ngành học được xác định từ khi sinh viên làm hồ sơ xin học. Tuy nhiên sinh viên cũng có thể đổi ngành học tùy theo sở thích của mình trong những năm sau này.

Môn học: Ðể tốt nghiệp ra trường sinh viên cần phải hoàn tất khoảng 40-45 môn học (nghĩa là khoảng 130 tín chỉ), tùy theo ngành học. Sinh viên trung bình lấy khoảng 4-5 môn học trong một học kỳ.

Chuyển trường đại học: Sinh viên có thể chuyển đổi trường trong quá trình học. Ðiểm học phải trên C- thì trường mới chấp nhận, và trường chỉ chấp nhận tín chỉ chứ không nhận điểm.

GPA: Là hệ thống điểm được dùng trong giáo dục tại Mỹ. Thang điểm trong lớp học là từ 1 – 100, sau đó được chuyển sang A, B, C… với những chỉ số tương ứng gọi là GPA.

Học phí

Học phí của trường đại học tư luôn cao hơn trường công, nhiều hơn gấp 3-5 lần. Học phí trường công là khoảng $6,000/học toàn phần/năm cho sinh viên trong tiểu bang, trong khi đó trường tư là khoảng $20,000 – $30,000.

Ðối với trường công, học phí cho sinh viên ngoại quốc là khoảng gấp 3 lần so với sinh viên trong tiểu bang. Ðối với trường tư, học phí cho mọi người (kể cả sinh viên ngoại quốc) là giống nhau.

Các trường có học phí rẻ thường tập trung ở tiểu bang Cali hay và miền Nam Hoa Kỳ. Ngoài ra, học phí của trường Community College khoảng $1000 học toàn phần/năm cho sinh viên trong tiểu bang.

Các quy định nhập cư rất chặt chẽ và vấn đề lao động trong khi mang thị thực sinh viên. Thị thực F-1 dùng cho học sinh tham dự phổ thông Trung Học hay sinh viên tham dự Ðại Học. Sinh viên nhận được thị thực F-1 được phép đi làm trong khuôn viên trường; không được phép đi làm ngoài khuôn viên trường trong năm thứ nhất; được phép đi làm ngoài khuôn viên trường sau năm thứ nhất nếu có giấy phép của cơ quan Di Trú Hoa Kỳ (USCIS). Thành viên gia đình đi theo sẽ được thị thực F-2, và người có thị thực F-1 phải chứng tỏ tài chính để lo cho gia đình tại Mỹ, ví dụ như phải có tối thiểu $10,000 trong tài khoản.

Làm việc ở Mỹ

Ngành học và việc làm

Ngành dễ kiếm việc làm: các ngành như Tin Học, Kỹ Sư Ðiện, Kinh Tế, v.v. Sau khi tốt nghiệp 4 năm đại học rất dễ xin việc làm thích hợp với lương cao.

Ngành khó kiếm việc làm như các ngành trong Khoa Học Tự Nhiên và Khoa Học Xã Hội, thường sinh viên nên học tiếp Tiến Sĩ, nếu không sẽ gặp khó khăn kiếm việc làm thích hợp.

Cơ hội xin việc làm tốt tùy thuộc vào trường mà sinh viên tốt nghiệp. Ví dụ như tốt nghiệp từ trường loại A như MIT, UC Berkeley, Yale, Harvard thì tìm việc dễ hơn và lương cao hơn so với các trường loại C như Cali State Univ, Conn State Univ, CUNY.

Mức lương trung bình: Tin Học = $ 52,000/năm, Kỹ Sư Ðiện = $ 51,000/năm, Kinh Tế = $ 47,000/năm cho sinh viên mới tốt nghiệp. Mức lương còn tùy thuộc vào mức sống của mỗi vùng.

Cơ hội làm việc ở Mỹ: Nếu kiếm được việc làm và công ty Mỹ có trách nhiệm làm Visa cho bạn, bạn có thể ở lại Mỹ làm việc trong một thời gian sau khi tốt nghiệp.

Nên chọn ngành theo sở thích: tuy nhiên, các bạn nên chọn ngành mình thích hoặc có năng khiếu. Như vậy mới có thể có hứng thú trong lúc học và việc làm sau này.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts